Thuốc da liễu trị mụn trứng cá Adalcrem 15g
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
THÔNG TIN DÀNH CHO BỆNH NHÂN
Thành phần, hàm lượng Mỗi tuýp chứa:
Hoạt chất:
– Tuýp 10g: Adapalene.. 10 mg
– Tuýp 15g: Adapalene.. 15 mg
– Tuýp 20g: Adapalene.. 20 mg
Tá dược: Propylen glycol, dinatri edetat, methylparaben, phenoxyethanol, poloxamer 407, carbomer 940, natri hydroxyd, nước tinh khiết.
Mô tả sản phẩm: Thuốc dạng gel, bên trong màu trắng và mịn.
Quy cách đóng gói:
– Hộp 1 tuýp 10g.
– Hộp 1 tuýp 15g.
– Hộp 1 tuýp 20g.
Thuốc dùng cho bệnh gì?
Thuốc được dùng cho mụn trứng cá trên mặt, ngực hoặc lưng, những vùng da có nhiều mụn đầu đen, đốm nâu và mụn nhọt.
Nên dùng thuốc này như thế nào và liều lượng?
Luôn dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu bạn không chắc chắn, nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
– Adalcrem chỉ được chỉ định sử dụng ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên.
– Thuốc chỉ dùng BÔI NGOÀI DA.
– Adalcrem được bôi vào buổi tối trước khi đi ngủ, trừ khi có hướng dẫn khác của bác sĩ.
– Phải rửa sạch bằng nước vùng da cần bôi thuốc. Chắc chắn là da đã sạch và khô trước khi bôi thuốc.
– Bôi một lớp gel mỏng lên vùng da cần điều trị bằng đầu ngón tay và thoa nhẹ.
– Rửa tay lại sau khi bôi thuốc.
– Việc điều trị bằng thuốc này kéo dài bao lâu tùy thuộc vào mức độ cải thiện mụn của bạn.
Sau khi đã sử dụng thuốc được ba tháng, điều quan trọng là bạn cần đi khám bác sĩ. Bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ cải thiện mụn trứng cá của bạn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Khi nào không nên dùng thuốc này?
– Nếu bạn bị dị ứng với adapalene hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Trẻ em dưới 12 tuổi.
Tác dụng không mong muốn
– Giống như tất cả các loại thuốc, Adalcrem có thể gây ra tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả bệnh nhân đều bị tác dụng này.
– Adalcrem có thể gây ra các tác dụng không mong muốn sau đây ở vị trí bôi thuốc.
Thường gặp: có thể ảnh hưởng đến 1/10 số người điều trị
– Khô da
– Kích ứng da
– Cảm giác bỏng rát da
– Đỏ da (ban đỏ)
Ít gặp: có thể ảnh hưởng đến 1/100 số người điều trị
– Phản ứng tại chỗ (viêm da tiếp xúc)
– Khó chịu ở da
– Bị cháy nắng
– Ngứa da
– Bong da
– Bùng phát mụn trứng cá
Chưa biết rõ: không thể ước tính tần suất từ các dữ liệu sẵn có
– Phản ứng dị ứng tiếp xúc
– Đau hoặc sưng phồng da
– Kích ứng, mẩn đỏ, ngứa hoặc sưng phồng mí mắt.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này?
Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng, gần đây đã dùng hoặc có thể sẽ dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
– Các sản phẩm trị mụn khác (có chứa benzoyl peroxide, erythromycin hoặc clindamycin) có thể sử dụng đồng thời với Adalcrem nhưng phải dùng vào buổi sáng và Adalcrem dùng vào buổi tối.
– Mỹ phẩm có thể được sử dụng nhưng những mỹ phẩm này phải không gây mụn đầu đen hoặc làm khô da.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Đừng lo lắng nếu bạn quên bôi Adalcrem đúng giờ. Ngay khi nhớ, bôi thuốc với liều lượng như những lần trước.
Cần bảo quản thuốc này như thế nào? Trong hộp kín, nơi khô mát, dưới 30°C.
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:
Nếu bôi quá nhiều Adalcrem, bạn sẽ không hết mụn trứng cá nhanh hơn, mà làn da bạn có thể bị kích ứng và đỏ lên. Có thể có vài trường hợp bong da hay khó chịu ở da.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo?
Trong trường hợp rất hiếm khi bạn vô tình nuốt phải thuốc này, bạn cần được bác sĩ tư vấn.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này:
– Không sử dụng thuốc này trên vùng da bị vết cắt hoặc vết xước hoặc nếu da bạn bị bệnh chàm.
– Tránh tiếp xúc với mắt, miệng hoặc mũi, và các vùng nhạy cảm khác của cơ thể. Nếu vô tình thuốc bị dính vào các vùng này, rửa bằng nước ấm ngay lập tức.
– Tránh tiếp xúc với ánh nắng gắt và tia cực tím nhân tạo.
– Nếu bị nhạy cảm hay dị ứng khi dùng thuốc này, ngưng sử dụng và nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn dùng thuốc ít lần hơn, hoặc ngưng sử dụng trong một thời gian ngắn.
– Nếu bạn không chắc chắn, nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Adalcrem có thành phần:
– Propylen glycol: Có thể gây kích ứng da
– Methylparaben: Có thể gây phản ứng dị ứng (có thể xuất hiện chậm).
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai: Không nên sử dụng Adalcrem trong thai kỳ. Nếu bạn có thai khi đang sử dụng Adalcrem, phải ngưng điều trị và nên thông báo cho bác sĩ càng sớm càng tốt để theo dõi thêm.
Thời kỳ cho con bú: Adalcrem có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú, tuy nhiên để tránh thuốc dính vào trẻ, không bôi thuốc lên vùng ngực.
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, cho rằng có thể có thai hoặc đang lên kế hoạch có thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ?
– Khi xảy ra phản ứng dị ứng do dùng thuốc.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
* Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
CÔNG TY TNHH PHIL INTER PHARMA
Số 25, đường số 8, Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương.
THÔNG TIN DÀNH CHO CÁN BỘ Y TẾ
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Chế phẩm bôi da D10A trị mụn trứng cá.
Mã ATC: D10AD03.
- Adapalene là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro. Adapalene bền vững với oxy và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalene, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.
- Adapalene khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng với những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Phương thức tác động của adapalene là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.
- Adapalene có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vitro và in vivo. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa ứng động và hóa tăng động của bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipoxide hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Đặc tính này cho thấy tế bào trung gian gây viêm của mụn trứng cá có thể bị adapalene tác động.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Ở người, adapalene được hấp thu qua da kém; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalene trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng thời gian dài trên một vùng da lớn bị mụn trứng cá, với mức độ nhạy phân tích là 0,15 ng/ml.
- Sau khi dùng [C]-adapalene ở chuột cống (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và dùng ngoài da), ở thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng. Chuyển hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu qua đường mật.
CHỈ ĐỊNH
Adalcrem được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, mụn mủ dạng nhẹ đến trung bình. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
– Bôi Adalcrem trên vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi nghỉ ngơi và sau khi rửa sạch. Nên bôi một lớp mỏng, bằng đầu ngón tay, tránh tiếp xúc với mắt, môi (xem mục Cảnh báo và Thận trọng). Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc.
– Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
– Với những bệnh nhân cần phải kéo dài khoảng cách dùng thuốc hay tạm thời ngưng điều trị, có thể dùng thuốc thường xuyên trở lại hoặc tiếp tục trị liệu khi đánh giá thấy rằng bệnh nhân có thể dung nạp lại với việc điều trị.
– Nếu bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.
– Tính an toàn và hiệu quả của adapalene chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.
– Không dùng Adalcrem cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá dạng nặng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Bệnh nhân mẫn cảm với adapalene hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Trẻ em dưới 12 tuổi.
THẬN TRỌNG
– Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc. Nếu mức độ kích ứng tại chỗ là báo động, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm thời ngưng thuốc hay ngưng hẳn. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc.
– Nếu thuốc dính vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị tổn thương (bị cắt hay bị trầy xước) hay da bị eczema cũng như bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng trên vùng da rộng.
– Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (như đèn cực tím).
– Adapalene có thể làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và có thể dẫn đến da bị cháy nắng. Do đó, bệnh nhân cần sử dụng kem chống nắng (tối thiểu là SPF 15) và mặc quần áo chống nắng nếu phải ra ngoài nắng.
– Tá dược propylen glycol có thể gây kích ứng da và tá dược methylparaben có thể gây phản ứng dị ứng, phản ứng này có thể xuất hiện chậm.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai: Không dùng Adalcrem cho phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai khi đang dùng thuốc, phải ngừng điều trị và nên thông báo ngay với bác sĩ để theo dõi thêm.
Thời kỳ cho con bú: Adalcrem có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú, tuy nhiên để tránh thuốc dính vào trẻ, không bôi thuốc lên vùng ngực.
TƯƠNG TÁC THUỐC
– Không có tương tác nào được biết giữa các thuốc khác được sử dụng đồng thời trên da với Adalcrem. Tuy nhiên, không nên dùng đồng thời các thuốc retinoid hay các thuốc khác có cùng phương thức tác động với adapalene.
– Adapalene bền vững với oxy và ánh sáng cũng như không có phản ứng về mặt hóa học. Trong khi các nghiên cứu rộng rãi trên động vật và người không cho thấy khả năng bị tác hại của ánh sáng hay dị ứng ánh sáng với adapalene, tính an toàn của việc sử dụng adapalene khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay hay tia cực tím chưa được xác định. Nên tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím.
– Ở người, adapalene hấp thu qua da thấp, và do đó, tương tác với các thuốc hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng về ảnh hưởng của việc sử da lên các thuốc dùng theo đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.
– Adalcrem có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ, do đó, việc sử dụng đồng thời các chất tẩy rửa, các chất có tác dụng bong da, khô da mạnh, se da hay những sản phẩm có tính kích ứng (chứa hương liệu và cồn) có thể gây kích ứng cộng gộp. Tuy nhiên, các thuốc điều trị mụn trứng cá trên da như dung dịch erythromycin (với nồng độ lên đến 4%) hay clindamycin phosphate (1% dạng base) hay nước benzoyl peroxide dạng gel với nồng độ đến 10%, có thể được sử dụng vào buổi sáng trong khi Adalcrem được dùng vào buổi tối do không có sự phân hủy giữa các thuốc cũng như kích ứng cộng gộp.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
– Thường gặp (≥1/100 đến <1/10): Khô da, kích ứng da, bỏng rát da, ban đỏ.
– Ít gặp (≥1/1000 đến <1/100): Viêm da tiếp xúc, khó chịu ở da, bỏng nắng, ngứa, bong da, bùng phát mụn trứng cá.
– Chưa biết (Dữ liệu từ theo dõi hậu mãi): Viêm da tiếp xúc dị ứng, đau, sưng phồng da, kích ứng, đỏ, ngứa, sưng phồng mí mắt.
Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng adapalene đều hồi phục được sau khi ngưng dùng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
– Chỉ dùng Adalcrem bôi ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.
– Độc tính cấp theo đường uống trên chuột cao hơn 10mg/kg. Tuy nhiên, khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp.